Dự báo sâu bệnh hại cần chú ý trong tuần (từ 16 – 22/4)

Tại các tỉnh phía Bắc: Bệnh đạo ôn lá nặng nhất là trên những diện tích xanh tốt, bón thừa đạm, trên các giống nhiễm. Bệnh đạo ôn cổ bông gây hại trên diện tích lúa trỗ sớm, nhất là trên giống nhiễm.

7

Bệnh lùn sọc đen hại lúa

1. Trên lúa

a. Các tỉnh phía Bắc

– Bệnh đạo ôn lá: tiếp tục phát sinh gây hại, nặng nhất là trên những diện tích xanh tốt, bón thừa đạm, trên các giống nhiễm, những diện tích đã bị nhiễm bệnh chưa được phòng chống hoặc đã phòng chống nhưng hiệu lực không cao.

– Bệnh đạo ôn cổ bông phát sinh và gây hại trên diện tích lúa trỗ sớm, nhất là trên giống nhiễm, những diện tích lúa đã nhiễm bệnh đạo ôn trên lá. 

– Bệnh lùn sọc đen tiếp tục biểu hiện trên các trà lúa ở giai đoạn từ cuối đẻ nhánh trở đi.

– Sâu cuốn lá nhỏ: Trưởng thành lứa 2 tiếp tục vũ hóa và đẻ trứng. Sâu non nở và gây hại ở giai đoạn đứng cái đến làm đòng.

– Rầy nâu – rầy lưng trắng: Rầy lứa 2 bắt đầu nở ở thời điểm cuối kỳ, hại diện hẹp chủ yếu trên trà lúa xuân sớm và chính vụ, trên các giống nhiễm.

– Sâu đục thân 2 chấm: Sâu non tiếp tục gây dảnh héo trên trà lúa xuân sớm và chính vụ. Trưởng thành lứa 2 bắt đầu vũ hóa và đẻ trứng.

– Chuột, bệnh khô vằn, bệnh bạc lá – ĐSVK hại tăng; ốc bươu vàng, bọ xít, ruồi đục nõn … phát sinh gây hại nhẹ.

b. Các tỉnh Bắc Trung Bộ

– Bệnh đạo ôn:

+ Bệnh đạo ôn lá tiếp tục gây hại xu hướng hại giảm tại các tỉnh phía Nam, gây hại tăng trên lúa trà muộn tại các tỉnh phía Bắc như Nghệ An, Thanh Hóa, hại nặng những chân đất cát pha, thịt nhẹ, vùng bán sơn địa, vùng gieo cấy các các giống nhiễm như: Xi23, AC5, P6, Thiên Ưu 8, Thái Xuyên 111, TBR225,…

+ Bệnh đạo ôn cổ bông: trên cổ lá và cổ bông bệnh tiếp tục phát sinh, gây hại xu hướng tăng trên lúa trà sớm ở giai đoạn đòng trỗ nếu gặp thời tiết sương mù, mưa, ẩm độ cao.

– Bệnh bạc lá, bệnh đốm sọc vi khuẩn tiếp tục phát sinh gây hại tăng trên lúa trà sớm ở giai đoạn làm đòng đến trỗ bông. Hại nặng trên các chân ruộng bón phân không cân đối, thừa đạm.

– Bệnh đốm nâu tiếp tục phát sinh gây hại, nặng hại cục bộ tại các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh.

– Bệnh khô vằn, rầy nâu, rầy lưng trắng: Tiếp tục phát sinh gây hại tăng, hại nặng tại các tỉnh phía Nam.

– Chuột tiếp tục phát sinh gây tăng hại trên lúa trà sớm ở giai đoạn làm đòng đến trỗ bông, lúa trà muộn ở giai đoạn đẻ nhánh đến đứng cái, hại nặng trên những chân ruộng gần mương máng, gò bãi.

– Các đối tượng SVGH khác phát sinh gây hại nhẹ.

c. Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên

– Bệnh đạo ôn lá, bệnh đạo ôn cổ bông, rầy nâu, rầy lưng trắng, bệnh đen lép hạt, bệnh khô vằn…tiếp tục phát sinh gây hại trên lúa ở giai đoạn đòng trỗ đến chín. Sâu cuốn lá nhỏ hại cục bộ lá đòng trên lúa Đông Xuân muộn

– Bọ trĩ, sâu kheo … phát sinh gây hại chủ yếu trên lúa Xuân Hè ở giai đoạn mạ đến đẻ nhánh.

– Chuột: gây hại nhẹ rải rác trên các trà lúa và giống gieo lúa Xuân Hè.

– OBV: Di chuyển và lây lan theo nguồn nước.

d. Các tỉnh Đông Nam bộ và đồng bằng sông Cửu Long  

– Rầy nâu: phổ biến tuổi 2 – 4, gây hại ở mức độ nhẹ đến trung bình, Cần thăm đồng thường xuyên, hướng dẫn nông dân quản lý tốt nguồn rầy nâu tại chỗ nhằm hạn chế thấp nhất khả năng lan truyền bệnh VL, LXL do rầy nâu gây ra cho lúa Hè Thu. Tăng cường công tác giám sát  đồng ruộng và thông tin, khuyến cáo nhanh, cụ thể vùng có mật số rầy nâu cao, rầy tuổi 2-3 để phun thuốc trừ rầy kịp thời bằng các loại thuốc chống lột xác.

– Những địa phương chuẩn bị xuống giống lúa Hè Thu cần theo dõi lịch xuống giống, bẫy đèn và tình hình thủy văn ở địa phương để xuống giống tập trung, né rầy gieo sạ mật độ vừa phải, không phun nhiều thuốc trừ sâu phổ rộng lúc đầu vụ nếu chưa thật cần thiết nhằm hạn chế bộc phát rầy nâu ở giai đoạn sau.

– Sâu năn (muỗi hành): gây hại giảm, hại nặng ở những ruộng trồng giống lúa Jasmin85, OM4900, Đài thơm 8, OM 7347, OM 6162, OM 6976, OM 5451…

Ngoài ra cần lưu ý sự phát triển của OBV, chuột,  nhện gié, rầy phấn trắng, … ở giai đoạn lúa đẻ nhánh đến đòng trỗ để có biện pháp phòng chống kịp thời.

2. Trên cây trồng khác

– Cây rau màu: Bọ nhảy, Sâu tơ, sâu xanh, sâu khoang, bệnh thán thư, bệnh thối nhũn, dòi đục lá… tiếp tục gây hại; sâu ăn lá, bệnh gỉ sắt, bệnh khô vằn…  tiếp tục hại trên ngô; bệnh xoăn lá cà chua tiếp tục gây hại.

– Cây nhãn: bệnh chổi rồng nhãn tiếp tục gây hại.

– Cây thanh long: bệnh đốm nâu, ốc sên tiếp tục gây hại.

– Cây có múi: Bệnh greening tiếp tục gây hại.

– Cây hồ tiêu: tuyến trùng hại rễ và bệnh chết nhanh,chết chậm tiếp tục gây hại.

– Cây điều: diện tích nhiễm bọ xít muỗi và bệnh thán thư tiếp tục gây hại.

– Cây dừa: diện tích nhiễm bọ cánh cứng và bọ vòi voi tiếp tục gây hại.

– Cây cà phê: Bệnh khô cành, bệnh gỉ sắt tiếp tục gây hại.

– Cây sắn: Bệnh khảm lá virus tiếp tục hại.

CỤC BVTV