Dịch bệnh hại cần chú ý trong tuần 2 (từ 19-25/11/2019)

Tại các tỉnh Bắc Bộ xuất hiện sâu đục thân 2 chấm, Rầu nâu- Rầy lưng trắng, bệnh bạch lá…tiếp tục gây hại trên lúa.

Trên lúa

Các tỉnh Bắc bộ

Sâu đục thân 2 chấm: Sâu non tiếp tục gây bông bạc trên trà lúa trỗ muộn.

Rầy nâu – rầy lưng trắng: Rầy tiếp tục gây hại trên trà lúa muộn, giống nhiễm, khả năng gây cháy chòm ổ nếu không phòng trừ kịp thời.

Bệnh bạc lá, bệnh đốm sọc vi khuẩn tiếp tục hại tăng nhất là trên giống nhiễm, sau những đợt mưa giông, bón thừa đạm.

Chuột, bọ xít dài, bệnh khô vằn, đạo ôn cổ bông …. tiếp tục hại.

Các tỉnh Bắc Trung bộ

Chuột tiếp tục phát sinh gây hại ở giai đoạn đòng trỗ tại các tỉnh trong vùng, hại nặng ở khu vực gần khu dân cư, gò bãi.

Bệnh bạc lá vi khuẩn, lem lép hạt: Tiếp tục phát sinh gây hại, hại nặng trong điều kiện thời tiết mưa bão, đặc biệt trên các chân đất hẩu, lầy thụt, diện tích bón phân không cân đối.

Các loại đối tượng khác như: Rầy nâu, rầy lưng trắng,… phát sinh gây hại nhẹ.

Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên

Rầy nâu, rầy lưng trắng, bệnh khô vằn, bệnh đen lép hạt… gây hại trên Mùa muộn, lúa thu đông ở giai đoạn trỗ đến chín.

Bệnh đạo ôn lá, bệnh đạo ôn cổ bông tiếp tục phát sinh gây hại ở giai đoạn đẻ nhánh, đòng trỗ và chín ở Tây Nguyên và Bình Thuận.

Sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân… gây hại trên, lúa Mùa, lúa thu đông ở giai đoạn đẻ nhánh đến đòng trỗ.

Chuột: Tiếp tục gây hại rải rác.

Các tỉnh Đông Nam bộ và đồng bằng sông Cửu Long

Rầy nâu: phổ biến Trưởng thành mang trứng đến tuổi 1.

Bệnh đạo ôn sẽ tiếp tục phát triển từ nhẹ đến trung bình, ở giai đoạn lúa đẻ nhánh đến làm đòng đến trỗ trong điều kiện có mưa nhiều tạo ẩm độ cao như hiện nay. Theo dõi và phát hiện bệnh sớm để phòng chống kịp thời.

OBV: cần lưu ý đối với lúa mới sạ <15 ngày và những ruộng trũng, khó thoát nước; bệnh bạc lá, bệnh đen lép hạt, chuột ở giai đoạn đẻ nhánh đến trỗ chín. Các đối tượng khác xuất hiện và gây hại thấp.

Trên cây trồng khác

Trên cây ngô : sâu keo mùa thu tiếp tục phát sinh gây hạitại các vùng trồng.

Trên cây rau, màu: sâu tơ, sâu xanh, bọ nhảy, sâu khoang, ruồi đục lá, bệnh phấn trắng, bọ trĩ, nhện đỏ… phát sinh gây hại nhẹ; bệnh xoăn lá virus tiếp tục gây hại trên cây cà chua.

Cây ăn quả có múi (cam, quýt, bưởi): Ruồi đục quả, nhện đỏ, rệp sáp, sâu vẽ bùa…. tiếp tục hại; Bệnh chảy gôm, bệnh loét, bệnh vàng lá thối rễ tiếp tục phát sinh gây hại xu hướng tăng tại các vùng chuyên canh.

Cây nhãn, vải: Nhện lông nhung, sâu đo,… gây hại nhẹ; bệnh chổi rồng nhãn tiếp tục gây hại tại các tỉnh phía Nam.

Cây chè: Bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, rầy xanh, bệnh thối búp, bệnh phồng lá … tiếp tục gây hại.

Cây mía: Bệnh trắng lá, bệnh chồi cỏ, sâu non bọ hung, sâu non xén tóc…tiếp tục gây hại cục bộ tại vùng ổ dịch, nặng hại cục bộ.

Cây sắn: Bệnh khảm lá tiếp tục gây hại, có khả năng phát sinh gây hại tăng; rệp sáp bột hồng tái xuất hiện và gây hại tại địa phương đã từng phát hiện trước đây.

Cây cà phê: Bọ xít muỗi tiếp tục gây hại trên cà phê chè ở Lâm Đồng; bọ cánh cứng tiếp tục gây hại trên cây cà phê ở giai đoạn kiên sthieets cơ bản ở Kon Tum, Đắk Lắk,rệp sáp, rệp vảy, bệnh khô cành, khô quả, mọt đục quả, bệnh thán thư, bệnh gỉ sắt… tiếp tục gây hại.

Cây hồ tiêu: Tuyến trùng hại rễ, bệnh chết nhanh, bệnh gỉ sắt, bệnh thán thư, bệnh chết chậm, rệp các loại… tiếp tục gây hại. Diện tích có khả năng tăng do điều kiện mưa nhiều.

Cây điều: Bọ xít muỗi, sâu đục thân/cành, bệnh khô cành…tiếp tục gây hại ở giai đoạn PTTL, ra lộc non.

Cây sầu riêng: Bệnh nứt thân xì mủ, bệnh thán thư…gây hại nhẹ.

Cây thanh long: Bệnh đốm nâu, thán thư, thối rễ tóp cành phát sinh gây hại.

Cây dừa: Bọ cánh cứng, bệnh thối nõn… tiếp tục gây hại.

Cây lâm nghiệp: châu chấu tre lưng vàng tiếp tục gây hại trên tre, luồng, vầu tại Sơn La và Điện Biên.

Cục BVTTV