Giá cà phê hôm nay 9/9: Tăng nhẹ 100 -200 đồng/kg từ đầu tuần

Giá cà phê hôm nay ở hầu hết tỉnh khu vực Tây Nguyên tăng 100 – 200 đồng/kg, dao động trong khoảng 32.100 – 33.200 đồng/kg. Trong đó, giá cà phê cao nhất ghi nhận tại Đắk Lắk, thấp nhất tại Lâm Đồng.

Cập nhật giá cà phê 

Giá cà phê hôm nay ở hầu hết tỉnh khu vực Tây Nguyên tăng 100 – 200 đồng/kg, dao động trong khoảng 32.100 – 33.200 đồng/kg. Trong đó, giá cà phê cao nhất ghi nhận tại Đắk Lắk, thấp nhất tại Lâm Đồng, theo tintaynguyen.com.

Giá cà phê quanh cảng TP HCM tăng 100 đồng/kg lên 34.400 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) Giá thu muaĐơn vị: VNĐ/kg
LÂM ĐỒNG
— Bảo Lộc (Robusta) 32.200
— Di Linh (Robusta) 32.100
— Lâm Hà (Robusta) 32.100
ĐẮK LẮK
— Cư M’gar (Robusta) 33.300
— Ea H’leo (Robusta) 33.100
— Buôn Hồ (Robusta) 33.200
GIA LAI
— Ia Grai (Robusta) 32.700
ĐẮK NÔNG
— Gia Nghĩa (Robusta) 32.700
KON TUM
— Đắk Hà (Robusta) 33.200
HỒ CHÍ MINH
— R1 34.400

Giá cà phê robusta giao trong tháng 11 tăng 1,6% lên 1.293 USD/tấn. Giá cà phê arabica giao trong tháng 12 tăng 1,5% lên 96,8 UScent/pound.

Theo số liệu thống kê từ Ủy ban Thương mại Quốc tế Mỹ, nhập khẩu cà phê của Mỹ trong 6 tháng đầu năm 2019 đạt 889.184 tấn, trị giá 2,913 tỷ USD, tăng 10% về lượng và tăng 0,9% về trị giá so với 6 tháng đầu năm 2018.

Trong 6 tháng đầu năm 2019, Mỹ nhập khẩu chủ yếu chủng loại cà phê Arabica hoặc Robusta, chưa khử caffein (mã HS 090111) với tỷ trọng chiếm 88,7% trong tổng lượng nhập khẩu, đạt 788,3 nghìn tấn, tăng 10% so với cùng kỳ năm 2018.

6 tháng đầu năm 2019, Mỹ tăng nhập khẩu cà phê từ Brazil, Colombia, Honduras, Indonesia…, trong khi giảm nhập khẩu từ Việt Nam, Canada…

Brazil là nguồn cung cà phê lớn nhất cho Mỹ trong 6 tháng đầu năm 2019, đạt 223.735 tấn, trị giá 511,4 triệu USD, tăng 34,8% về lượng và tăng 13,5% về trị giá so với 6 tháng đầu năm 2018.

Thị phần cà phê của Brazil trong tổng lượng nhập khẩu Mỹ tăng từ 20,5% trong 6 tháng đầu năm 2018, lên 25,2% trong 6 tháng đầu năm 2019.

Trong 6 tháng đầu năm 2019, nhập khẩu cà phê Arabica hoặc Robusta, chưa khử caffein (HS 090111) của Mỹ từ Brazil đạt 214.562 tấn, tăng 35,8% so với cùng kỳ năm 2018; nhập khẩu cà phê Arabica hoặc Robusta, khử caffein (HS090112) đạt 8.419 tấn, tăng 8,7%; nhập khẩu cà phê Arabica hoặc Robusta, rang, chưa khử caffein đạt 748 tấn, tăng 203,9% so với 6 tháng đầu năm 2018.

Cập nhật giá hồ tiêu

Giá tiêu hôm nay ở khu vực Tây Nguyên hôm nay ở khu vực Tây Nguyên đi ngnag trong khoảng 42.000 – 43.500 đồng/kg theo tintaynguyen.com.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) Giá thu muaĐơn vị: VNĐ/kg
ĐẮK LẮK
— Ea H’leo 43.500
GIA LAI
— Chư Sê 42.000
ĐẮK NÔNG
— Gia Nghĩa 43.500
BÀ RỊA – VŨNG TÀU
— Tiêu 44.000
BÌNH PHƯỚC
— Tiêu 43.500
ĐỒNG NAI
— Tiêu 41.500

7 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu hạt tiêu đen chiếm 82,8% tổng lượng xuất khẩu hạt tiêu, đạt xấp xỉ 162,6 nghìn tấn, trị giá 387,88 triệu USD, tăng 28,7% về lượng, nhưng giảm 2,1% về trị giá so với 7 tháng đầu năm 2018.

Trong đó, xuất khẩu hạt tiêu đen sang một số thị trường tăng trưởng từ 2 đến 3 con số, như Trung Quốc tăng 116,3%, đạt 107,1 nghìn tấn; Thổ Nhĩ Kỳ tăng 62,9%, đạt 3,1 nghìn tấn; Đức tăng 58,3%, đạt 4,9 nghìn tấn; Ai len tăng 106,3%, đạt 9,8 nghìn tấn.

Cập nhật giá cao su

Trên sàn TOCOM (Nhật Bản), giá cao su giao tháng 9/2019 lúc 10h55 ngày 9/9 (giờ địa phương) đi ngang ở mức 165 yen/kg.

Theo Cơ quan Hải quan Thái Lan, 7 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su (mã HS 4001; 4002;4003;4005) của Thái Lan đạt 2,82 triệu tấn, trị giá 122,67 tỷ baht(tương đương 4,01 tỷ USD), giảm 8,5% về lượng và giảm 12,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018; giá xuất khẩu bình quân ở mức 1.418 USD/tấn, giảm 4,7% so với cùng kỳ năm 2018.

Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 1,49 triệu tấn, trị giá 63,96 tỷ baht(tương đương 2,09 tỷ USD), giảm 15,4% về lượng và giảm 20,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018, chiếm 52,7% trong tổng lượng cao su xuất khẩu của Thái Lan trong kỳ; giá xuất khẩu bình quân sang Trung Quốc đạt 1.403 USD/tấn, giảm 6% so với cùng kỳ năm 2018.

Trong 7 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su của Trung Quốc sang Mỹ đạt 157,15 nghìn tấn, trị giá 7,21 tỷ baht (tương đương 259,7 triệu USD), tăng 18,1% về lượng và tăng 9,9% về trị giá, giá xuất khẩu bình quân đạt 1.652 USD/tấn, giảm 7% so với cùng kỳ năm 2018. (Tỷ giá ngày 27/8/2019: 1 baht = 0,03271 USD).