Giá cà phê hôm nay 15/10: Bất ngờ tăng trở lại sau nhiều ngày trầm lắng

Giá cà phê hôm nay ở khu vực Tây Nguyên tăng 300 đồng/kg, dao động trong khoảng 31.700 – 32.300 đồng/kg. Trong đó, giá cà phê cao nhất ghi nhận tại Đắk Lắk, thấp nhất tại Lâm Đồng.

Cập nhật giá cà phê 

Giá cà phê hôm nay ở khu vực Tây Nguyên tăng 300 đồng/kg, dao động trong khoảng 31.700 – 32.300 đồng/kg. Trong đó, giá cà phê cao nhất ghi nhận tại Đắk Lắk, thấp nhất tại Lâm Đồng, theo giacaphe.com.

Giá cà phê quanh cảng TP HCM tăng 94 USD/tấn lên 1.426 USD/tấn.

Giá cà phê trong nước

TT nhân xô Giá trung bình Thay đổi
FOB (HCM) 1.332 Trừ lùi: +90
Giá cà phêĐắk Lăk 32.000 0
Lâm Đồng 31,400 0
Gia Lai 31.800 0
Đắk Nông 31.900 0
Hồ tiêu 40.500 +500
Tỷ giá USD/VND 23.145 +5
Đơn vị tính: VND/kg|FOB: USD($)/tấn

Giá cà phê robusta giao trong tháng 11 tăng 0,6% lên 1.250 USD/tấn. Giá cà phê arabica giao trong tháng 12 giảm tăng 1,6% lên 95,2 UScent/pound.

Nông dân ở Tây Nguyên đã bán cà phê COFVN – DAK với mức giá 32.200 – 32.500 đồng/kg vào ngày 10/10, thấp hơn so với 34.000 đồng/kg trong tuần trước đó, theo Reuters.

“Giá sẽ tiếp tục giảm trong những tuần tới khi vụ thu hoạch mới bắt đầu”, một thương nhân tại Tây Nguyên cho biết.

Tồn kho cà phê niên vụ 2018 – 2019 đã gần như cạn kiệt.

Một số thỏa thuận xuất khẩu đã bị tạm dừng do nhu cầu tiêu thụ yếu và nguồn cung thấp vào cuối niên vụ 2018 – 2019 (bắt đầu từ tháng 10/2018 – tháng 9/2019), trong khi vụ thu hoạch vẫn chưa hoàn tất.

“Cà phê gần như đã sẵn sàng để thu hoạch và điều kiện thời tiết vẫn khá thuận lợi cho cây trồng”, một thương nhân khác nhận định.

Thương nhân tại Việt Nam cung cấp cà phê robusta COFVN – G25 – SAI loại 2, tỉ lệ đen vỡ 5% với giá 160 – 180 USD/tấn đối với hợp đồng tháng 11 vào thứ Năm (10/10), giảm nhẹ so với mức 180 – 200 USD/tấn trong tuần trước.

Xuất khẩu cà phê Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2019 đã giảm 12,5% so với năm ngoái xuống còn 1,27 triệu tấn, tương đương 2,12 triệu bao 60 kg, theo dữ liệu hải quan công bố ngày 10/10.

Cập nhật giá hồ tiêu

Giá tiêu hôm nay toàn vùng Tây Nguyên đi ngang ở mức 39.500 – 41.500 đồng/kg trong đó thấp nhất tại Gia Lai và cao nhất tại Bà Rịa – Vũng Tàu.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) Giá thu muaĐơn vị: VNĐ/kg
ĐẮK LẮK
— Ea H’leo 40.500
GIA LAI
— Chư Sê 39.500
ĐẮK NÔNG
— Gia Nghĩa 40.500
BÀ RỊA – VŨNG TÀU
— Tiêu 41.500
BÌNH PHƯỚC
— Tiêu 41.000
ĐỒNG NAI
— Tiêu 40.000

Thị trường hạt tiêu toàn cầu tiếp tục chịu áp lực dư cung. Theo Hiệp hội Hạt tiêu Quốc tế (IPC), nhu cầu hạt tiêu thế giới khoảng 510.000 tấn/năm và tốc độ tăng trưởng bình quân 2 – 3%/năm, trong khi sản lượng sản xuất tăng 8 – 10%/năm.

Sản lượng hạt tiêu thế giới năm 2018 đạt 557.000 tấn và dự kiến đạt 602.000 tấn năm 2019.

Dự báo đến năm 2050, sản lượng hạt tiêu thế giới sẽ tăng lên 1 triệu tấn và nhu cầu tiêu thụ cũng tăng lên, nhưng chưa cân đối với nguồn cung. Do vậy, giá hạt tiêu sẽ khó có khả năng phục hồi mạnh do cung vượt cầu.

Do giá hạt tiêu liên tục giảm và ở mức thấp, nên các nhà sản xuất hạt tiêu Sri Lanka đã yêu cầu chính quyền Ấn Độ loại bỏ giá nhập khẩu tối thiểu (MIP) đối với hạt tiêu đen. Hiện chính quyền Ấn Độ đang áp đặt mức giá nhập khẩu tối thiểu 500 rupee/kg lên hạt tiêu của Sri Lanka.

Cập nhật giá cao su

Trên sàn TOCOM (Nhật Bản), giá cao su giao tháng 11/2019 lúc 10h35 ngày 12/10 (giờ địa phương) tăng 2,4% lên 157 yen/kg.

Cơ cấu chủng loại cao su xuất khẩu của Việt Nam đã có những thay đổi phù hợp hơn với nhu cầu thị trường thế giới.

Theo đó, xuất khẩu các chủng loại mủ cao su tiêu thụ thông dụng trên thế giới dùng để sản xuất lốp ô tô như SVR 10 và SVR 20 có xu hướng tăng trưởng khả quan.

Đây là 2 chủng loại cao su chiếm hơn 60% lượng tiêu thụ cao su tự nhiên toàn cầu. Tuy nhiên, tỷ lệ mủ khối SVR 3L, một loại cao su sơ chế phổ biến vẫn chiếm tỷ lệ lớn.

Để phát huy hết tiềm năng, ngành cao su cần tiếp tục thay đổi cơ cấu sản phẩm theo hướng tăng tỷ trọng mủ SVR 10, SVR 20…, giảm tỷ trọng mủ cao su SVR 3L.

Trong 8 tháng đầu năm 2019, giá xuất khẩu các chủng loại cao su đều giảm nhẹ so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, cao su Skim block có giá xuất khẩu bình quân giảm mạnh nhất, giảm 11,4%; kế đến là cao su CSR 10 giảm 7,6%; SVR 20 giảm 4,8%.