Giá cà phê hôm nay 1/10: ‘Lặng sóng’ toàn vùng Tây Nguyên

Giá cà phê hôm nay ở hầu hết tỉnh khu vực Tây Nguyên đi ngang, dao động trong khoảng 32.700 – 33.600 đồng/kg. Cùng lúc, giá tiêu hôm nay cũng không đổi dao động trong khoảng 39.000 – 42.500 đồng/kg.

Cập nhật giá cà phê 

Giá cà phê hôm nay ở hầu hết tỉnh khu vực Tây Nguyên đi ngang, dao động trong khoảng 32.700 – 33.600 đồng/kg. Trong đó, giá cà phê cao nhất ghi nhận tại Kon Tum, thấp nhất tại Lâm Đồng, theo tintaynguyen.com.

Giá cà phê quanh cảng TP HCM giảm 1 USD/tấn xuống 1.470 USD/tấn.

Giá cà phê trong nước

TT nhân xô Giá trung bình Thay đổi
FOB (HCM) 1.471 Trừ lùi: +150
Giá cà phêĐắk Lăk 33.600 0
Lâm Đồng 32.700 0
Gia Lai 33.200 0
Đắk Nông 33.300 0
Hồ tiêu 41.000 0
Tỷ giá USD/VND 23.140 0
Đơn vị tính: VND/kg|FOB: USD($)/tấn

Giá cà phê robusta giao trong tháng 11 giảm 0,15% xuống 1.319 USD/tấn. Giá cà phê arabica giao trong tháng 12 giảm 0,2% xuống 100,6 UScent/pound.

Nông dân cho biết việc sản xuất cà phê đang giảm ở một số khu vực tại các quận Gulmi và Palpa, phía tây Nepal trong thời gian gần đây.

Sự suy giảm phần lớn là do di dân và thiếu môi trường hỗ trợ ở các vùng sâu vùng xa.

Cà phê sản xuất tại các quận Palpa và Gulmi thậm chí còn được xuất khẩu ra nước ngoài. Khoảng 1 tấn cà phê đã được xuất khẩu sang Hàn Quốc thông qua Hợp tác xã cà phê Gulmi trong niên vụ 2018 – 2019.

Niên vụ 2018 – 2019, quận Palpa đã sản xuất và bán 16,6 tấn vỏ trấu cà phê và 3,3 tấn cà phê cherry khô tại các thị trường trong nước. Tương tự, quận Gulmi cũng sản xuất và bán 1,5 tấn vỏ trấu cà phê và 7 tấn cà phê cherry khô.

Trong niên vụ 2017 – 2018, quận Gulmi đã bán 7 tấn vỏ trấu cà phê và 1,5 tấn cà phê cherry khô.

Mặc dù gặp khó khăn trong sản xuất, thị trường cà phê vẫn hấp dẫn đối với người tiêu dùng. “Thị trường chưa bao giờ là trở ngại với chúng tôi”, ông Iman Singh Kunwar, một nhà sản xuất cà phê cho biết.

Cập nhật giá hồ tiêu

Giá tiêu hôm nay ở khu vực Tây Nguyên đi ngang, dao động trong khoảng 39.000 – 42.500 đồng/kg. Trong đó, giá tiêu thấp nhất tại Đồng Nai và Gia Lai, cao nhất tại Bà Rịa – Vũng Tàu.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) Giá thu muaĐơn vị: VNĐ/kg
ĐẮK LẮK
— Ea H’leo 41.500
GIA LAI
— Chư Sê 39.000
ĐẮK NÔNG
— Gia Nghĩa 41.500
BÀ RỊA – VŨNG TÀU
— Tiêu 42.500
BÌNH PHƯỚC
— Tiêu 41.500
ĐỒNG NAI
— Tiêu 39.000

trong 20 ngày đầu tháng 9 giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng xuất khẩu biến động theo xu hướng giảm dần. Đối với hạt tiêu đen loại 500g/l và 550g/l, giá xuất khẩu cùng giảm 1,3% so với ngày 10/9, xuống còn 2.200 USD/tấn và 2.265 USD/tấn, so với ngày 30/8/2019 giảm lần lượt 3,1% và 3,0%.

Giá hạt tiêu trắng xuất khẩu giảm 0,9% so với ngày 10/9, xuống mức 3.350 USD/tấn, so với ngày 30/8/2019 giảm 2,0%.

Thị trường hạt tiêu toàn cầu tiếp tục chịu áp lực dư cung. Theo Hiệp hội Hạt tiêu Quốc tế (IPC), nhu cầu hạt tiêu thế giới khoảng 510.000 tấn/năm và tốc độ tăng trưởng bình quân 2 – 3%/năm, trong khi sản lượng sản xuất tăng 8 – 10%/năm.

Sản lượng hạt tiêu thế giới năm 2018 đạt 557.000 tấn và dự kiến đạt 602.000 tấn năm 2019. Dự báo đến năm 2050, sản lượng hạt tiêu thế giới sẽ tăng lên 1 triệu tấn và nhu cầu tiêu thụ cũng tăng lên, nhưng chưa cân đối với nguồn cung. Do vậy, giá hạt tiêu sẽ khó có khả năng phục hồi mạnh do cung vượt cầu

Cập nhật giá cao su

Trên sàn TOCOM (Nhật Bản), giá cao su giao tháng 10/2019 lúc 10h55 ngày 1/10 (giờ địa phương) giảm 2% xuống 152,7 yen/kg.

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, trong 15 ngày đầu tháng 9, xuất khẩu cao su đạt 72,11 nghìn tấn, trị giá 94,27 triệu USD, giảm 27% về lượng và giảm 28,7% về trị giá so với 15 ngày trước đó; giảm 6,5% về lượng và giảm 4,9% về trị giá so với 15 ngày đầu tháng 9/2018.

Tính từ đầu năm đến hết ngày 15/9, xuất khẩu cao su đạt 1,03 triệu tấn, trị giá 1,41 tỷ USD, tăng 8,4% về lượng và tăng 6,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Giá xuất khẩu cao su trung bình 15 ngày đầu tháng 9 ở mức 1.307 USD/tấn, giảm 2,4% so với mức giá xuất khẩu trung bình 15 ngày trước đó, nhưng tăng 1,8% so với cùng kỳ năm 2018.